1,6- chụp ống hút và ống đẩy; 2,3,17- vòng chống lần lượt: vòng làm chặt, vòng bảo vệ, vòng kín nước; 4- BXCT; 5- nút mồi nước; 7- vỏ máy với buồng xoắn; 8- giá góc; 9,14- ống lồng bảo vệ và đẩy; 10- vật chèn; 11,18- bích động và vỏ của vật chèn; 12- trục; 13-ổ trục bi cầu; 15- bệ tựa chứa hộp dầu; 16- nửa khớp nối trục; 19- êcu; 20- nắp ép; 21- lỗ cân bằng áp lực dọc trục.
Bơm li tâm công xôn và bơm công xôn kiểu toàn khối dùng để bơm nước sạch hoặc nước ít xâm thực, nhiệt độ bơm không vượt quá 850C. Lưu lượng của các loại bơm này khoảng từ 4,5 … 350 m3/ h, cột nước 9 … 95 m, hiệu suất 45 … 80%. Bơm và động cơ được nối với nhau bằng khớp nối đàn hồi và tổ máy bơm được gắn trên một tấm hoặc giá khung. Riêng loại bơm công xôn kiểu toàn khối ( Hình ) thì trục của bơm và động cơ là một và vỏ bơm nối bích với vỏ động cơ thành một khối.
Trục của bơm công xơn thường đặt ngang ( Hình ). BXCT của bơm làm bằng gang gồm hai đĩa để gắn cánh. Đĩa sau gắn với trục thép 12. Ổ trục định hướng bi hình cầu 13 14/333 của trục được đặt trong giá tựa gang 15 . Tải trọng dọc trục truyền từ bánh xe công tác 4 lên trục 12 được giảm nhờ lỗ cân bằng áp lực 21 làm tăng tuổi thọ của ổ 13. Vỏ gang 7 của bơm có rãnh xoắn bên trong để dẫn nước sau khi ra khỏi BXCT đến đoạn hình nón khuếch tán nối tiếp với ống đẩy. Để làm chặt vòng chống rò, giảm rò nước qua các khe dùng bích động 11 để siết. Nút 5 dùng để mồi nước trước khi khởi động máy bơm.
Nhược điểm cơ bản của bơm công xôn là phải tháo đứng thân bơm. Khi tháo bơm loại này phải tách bơm ra khỏi ống hút và ống đẩy. Điều này làm tăng khối lượng công tác vận hành. Khi tháo và lắp thiết bị bơm này khó đảm bảo độ chặt cần thiết của các mối nối.
1,6- nối ống hút, ống đẩy; 11,13- tấm bích và trục kéo dài của động cơ điện; 9-vòng bảo vệ; 12- động cơ điện; 15- lỗ cân bằng lực dọc trục.